Gạo hữu cơ là gì? và kỹ thuật sản xuất lúa gạo hữu cơ

Gạo chính là thực thẩm không thể thiếu trong bửa cơm của mọi gia đình người Việt Nam trên thế giới. Ngày nay dưới tác động của môi trường biến đổi khí hậu dẫn đến nhiều mối đe dọa đến an toàn sức khỏe của người tiêu dùng. Hôm nay Gạo Thuần Nguyên sẽ gửi đến các bạn một vài kỹ thuật trong việc gieo trồng lúa gạo hữu cơ trong môi trường tự nhiên.

  1. Gạo hữu cơ là gì?

Gạo hữu cơ chính là được gieo trồng theo phương pháp tự nhiên, sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, không sử dụng thuốc trừ sâuGạo organic được trồng và phân bố theo từng vùng để giảm thiểu sâu bệnh gây hại cho lúa.

Đất để trồng lúa hữu cơ cũng phải được chọn lọc một cách kĩ càng, đất phải sạch, không dư lượng hóa chất, không ô nhiễm, không bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, các nguồn ô nhiễm khác.

Những thửa ruộng đã sử dụng phân bón hóa học lâu năm phải được xử lý bằng cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh ít nhất 3 vụ liên tiếp mới được đưa vào tiếp tục sản xuất.

kỹ thuật sản xuất lúa gạo hữu cơ
  1. Chất lượng gạo như thế nào mới được cấp chứng nhận gạo hữu cơ

Gạo hữu cơ được Mỹ và Châu Âu, Nhật Bản cấp giấy chứng nhận là thực phẩm sạch 100% không bị biến đổi gen, không sử dụng các chất kích thích tăng trưởng, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, không sử dụng chất tẩy trắng, chất tạo màu, hương thơm, không sử dụng chất bảo quản và đặc biệt có hàm lượng dinh dưỡng rất cao.

Với những ưu điểm mà gạo hữu cơ mang lại, bạn sẽ luôn cảm thấy hài lòng về cả chất lượng và thành phần dinh dưỡng. Đây cũng chính là lý do vì sao, nhiều người lựa chọn gạo hữu cơ thay vì gạo thông thường.

Gạo hữu cơ Thuần Nguyên 
thuannguyenrice.com
  1. Kỹ thuật sản xuất ra lúa gạo hữu cơ

Nguyên tắc chung

Vùng sản xuất phải phù hợp với quy hoạch vùng sản xuất tập trung của tỉnh, huyện.

– Việc chuyển đổi từ sản xuất lúa thông thường sang sản xuất lúa hữu cơ cần có thời gian chuyển đổi ít nhất là 12 tháng. Giai đoạn chuyển đổi có thể kéo dài trên cơ sở nhận diện và đánh giá các nguy cơ liên quan (nguy cơ ô nhiễm các chất hóa học trong đất, nước, …).

– Khu vực sản xuất hữu cơ phải được cách ly tốt khỏi các nguồn ô nhiễm như các nhà máy, khu sản xuất công nghiệp, khu vực đang xây dựng, các trục đường giao thông chính.

– Nguồn nước sử dụng trong canh tác hữu cơ phải là nguồn nước không bị ô nhiễm.

– Chỉ sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, phân ủ com post, phân vi sinh (trừ những phân vi sinh có chứa thành phần vô cơ), phân khoáng từ nguồn tự nhiên (tro thực vật, vôi, bột đá, …) để bón cho lúa.

– Tuyệt đối không sử dụng phân tươi, phân ủ từ rác thải đô thị, các loại phân vô cơ, thuốc BVTV hóa học, thuốc kích thích sinh trưởng trong sản xuất lúa hữu cơ. Nghiêm cấm xây các bể chứa phân tươi trên đồng ruộng để tưới, bón cho lúa.

– Khuyến khích sử dụng các chế phẩm sinh học (Emina, Bioem, EM, …) để ủ phân và ngâm đậu tương, ốc, … hoai mục để bón cho lúa.

– Các thiết bị phun thuốc được sử dụng trong canh tác thông thường phải được làm sạch trước khi đưa vào sử dụng trong canh tác hữu cơ.

– Không được phép sản xuất song song: Trong khu vực sản xuất lúa hữu cơ không được sản xuất lúa theo quy trình thông thường.

– Nếu ruộng gần kề có sử dụng các chất bị cấm trong canh tác hữu cơ thì ruộng hữu cơ phải có một vùng đệm để ngăn cản sự xâm nhiễm của các chất hóa học từ ruộng bên cạnh. Cây trồng hữu cơ phải cách vùng đệm ít nhất 01 mét. Nếu sự xâm nhiễm xảy ra qua đường không khí thì cần phải có một loại cây được trồng trong vùng đệm để ngăn chặn bụi phun xâm nhiễm. Loại cây trồng trong vùng đệm phải là cây khác loại với cây trồng hữu cơ. Nếu sự xâm nhiễm xảy ra qua đường nước thì cần phải có một bờ đất hoặc rãnh thoát nước để tránh bị xâm nhiễm do nước bẩn tràn qua.

kỹ thuật gieo trồng lúa hữu cơ

– Cấm sử dụng tất cả các vật tư đầu vào có chứa sản phẩm biến đổi gen; nên sử dụng hạt giống và các nguyên liệu trồng hữu cơ sẵn có. Nếu không có sẵn, có thể sử dụng các nguyên liệu gieo trồng thông thường nhưng cấm không được xử lý bằng thuốc BVTV hóa học trước khi gieo trồng.

  1. Kỹ thuật sản xuất lúa

4.1. Giống lúa

Trong canh tác lúa hữu cơ, nên sử dụng các giống lúa thuần chất lượng cao, các giống đặc sản và các giống địa phương, hạn chế sử dụng giống lai, không sử dụng giống biến đổi gen (GMO).

Tiêu chuẩn giống lúa tuân thủ theo QCVN 01-54:2011/BNNPTNT – Quy chuẩn quốc gia về tiêu chuẩn kỹ thuật hạt giống lúa.

4.2. Thời vụ

Như sản xuất lúa thông thường (theo khung thời vụ chỉ đạo).

4.3. Kỹ thuật làm mạ

– Lượng giống: 30 – 40 kg/ha.

– Phơi lại hạt giống: Hạt giống cần phơi lại 6 – 8 giờ trong nắng nhẹ (không phơi trực tiếp trên sân gạch hay sân xi măng). Loại bỏ hạt lép lửng.

 – Xử lí hạt giống: Tuyệt đối không sử dụng các chất hóa học để xử lý hạt giống trong sản xuất hữu cơ. Tốt nhất là xử lí bằng nước nóng 540C (pha tỷ lệ 3 sôi 2 lạnh).

 – Ngâm ủ hạt giống: Thực hiện như kỹ thuật ngâm ủ hạt giống thông thường.

– Kỹ thuật làm mạ:

+ Chọn đất tốt, đất cát pha, thịt nhẹ, cày bừa kỹ cho nhuyễn, loại bỏ cỏ dại.

+ Chia luống rộng 1,2 – 1,5 m. Bón lót 6 tạ phân chuồng hoai mục cho 1.000 m2. Sau khi bón, dùng trang phẳng, vùi phân sâu trong đất bùn 3 – 5 cm.

+ Mật độ gieo: 1kg thóc giống cần 10 – 15 m2 đất để gieo mạ. Gieo sấp tay, chia đều hạt giống thành 2 – 3 phần, gieo bổ sung cho mộng nằm đều trên ruộng.

+ Kiểm tra theo dõi ruộng mạ, khi cần thiết có thể  sử dụng dung dịch dinh dưỡng hữu cơ để phun hoặc tưới cho mạ khi mạ có 2 lá trở lên. Liều lượng theo hướng dẫn.

+ Tưới nước: Khi mạ mũi chông đưa nước láng ruộng, sau đó đưa nước nâng dần theo chiều cao cây mạ.

Lưu ý thực hiện các biện pháp chống rét cho mạ trong vụ Xuân: Gieo lúc trời ấm, tăng phân hữu cơ, che phủ nilon, tưới ngập ruộng để mạ ấm chân, bón tro rơm rạ…

+ Tuổi mạ cấy: 2,5 – 3 lá.

* Tiêu chuẩn một cây mạ tốt:

+ Mạ tốt có cây cao và lớn đều, đanh dảnh.

+ Mạ tốt có bẹ lá ngắn.

+ Mạ không có sâu bệnh gây hại.

+ Có nhiều rễ dài và lớn.

4.4. Kỹ thuật cấy và chăm sóc lúa

– Tiêu chuẩn đất dùng để canh tác lúa hữu cơ: Đất không ô nhiễm, không bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, các nguồn ô nhiễm khác, ruộng sử dụng phân bón hóa học lâu năm phải được xử lý và có thời gian chuyển đổi, có thể bằng cách sử dụng phân hữu cơ liên tiếp trong thời gian 6 – 18 tháng. Đặc biệt, đất phải được lấy mẫu để phân tích hàm lượng các chất độc có đạt được theo tiêu chuẩn Nông nghiệp hữu cơ hay không. Nếu đạt yêu cầu thì sản phẩm canh tác lúa hữu cơ mới đảm bảo an toàn thực phẩm và được công nhận là nông sản hữu cơ.

Đất được luân canh với cây họ đậu có rễ ăn sâu hoặc cây phân xanh hoặc cây phủ đất. Cây phân xanh họ đậu cung cấp lên đến 50% nhu cầu nitơ của các giống lúa năng suất cao.

Các biện pháp khác nông dân sản xuất lúa hữu cơ sử dụng để tăng cường và duy trì độ phì của đất bao gồm khuyến khích giữ nước ngập trong những tháng ruộng nghỉ ngơi, áp dụng các khoáng chất thiên nhiên, phân chuồng hoai, phân trộn, và các loại đầu vào khác đã được Liên đoàn phong trào nông nghiệp hữu cơ quốc tế (IFOAM) phê duyệt cho sản xuất hữu cơ.

Biện pháp làm đất phổ biến áp dụng trong trồng lúa hữu cơ là làm đất giầm.

Lưu ý: Rơm và gốc rạ sau thu hoạch cần được giữ lại ruộng và giầm vào đất trong quá trình làm đất hoặc ủ thành phân hữu cơ vi sinh.

– Mật độ cấy: 25 – 30 khóm/m2, cấy 1 dảnh/khóm.

– Chăm sóc:

+ Bón phân: Trồng lúa hữu cơ chỉ sử dụng phân hữu cơ và khoáng thiên nhiên, phân Dơi, phân Chim có xử lý phù hợp và một loạt các biện pháp tự nhiên và sinh học để duy trì và nâng cao độ phì của đất (các loại phân sử dụng phải được sự chấp thuận của cơ quan chứng nhận). Các nguồn phân giàu N hữu cơ như: Bột Đậu tương, da động vật, Cá… được ủ hoai mục trước khi dùng. Nguồn khoáng tự nhiên giàu Lân  như quặng Lân Apatit (có thể sử dụng phân bón được sản xuất bằng phương pháp gia nhiệt như nung chảy). Nguồn vật liệu có chứa nhiều Kali như tro bếp, phân chuồng, phân Dơi.

Lượng phân hữu cơ tính cho 1.000 m2: 1.200 – 1.500 kg, cách bón như sau:

Bón lót trước khi bừa cấy: 720 – 900 kg.

Bón thúc đẻ nhánh sau cấy 7 – 10 ngày: 240 – 300 kg.

Bón thúc làm đòng khi lúa có khối sơ khởi (10% lá có thắt eo đầu lá): Bón nốt lượng phân còn lại.

Ngoài ra, nông dân có thể tham khảo lượng phân bón theo hướng dẫn sử dụng một số loại phân bón hữu cơ vi sinh.

+ Điều tiết nước: Áp dụng biện pháp kỹ thuật điều tiết nước trong canh tác lúa cải tiến SRI.

4.5. Quản lý dịch hại cây lúa

Đối với sản xuất lúa hữu cơ, cần áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp chặt chẽ trong từng khâu kỹ thuật, đảm bảo hạn chế sự phát sinh, gây hại của các đối tượng sâu bệnh hại chính.

Áp dụng Phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM (nguyên tắc chính: cây lúa khỏe, bảo vệ thiên địch, thăm đồng thường xuyên, nông dân trở thành chuyên gia). Tùy theo tình hình và mức độ gây hại của sâu bệnh có thể dùng thuốc BVTV sinh học để phun trừ. Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng thuốc, đúng nồng độ liều lượng, đúng cách).

– Cỏ dại:

Làm đất kỹ và san bằng mặt ruộng, giữ nước trong giai đoạn đầu để khống chế cỏ dại. Thực hiện các biện pháp làm cỏ thủ công, làm cỏ sục bùn sớm để vừa khống chế cỏ dại, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng, phát triển.

– Chuột hại:

Biện pháp canh tác: Gieo cấy đúng lịch thời vụ, tập trung; tiến hành vệ sinh, phát quang bờ bụi, hạn chế nơi ẩn náu, sinh sản của chuột.

Biện pháp thủ công: Sử dụng các loại bẫy kẹp, bẫy sập, bẫy lồng, … hoặc đào bắt thủ công, …

Biện pháp sinh học: Bảo vệ và phát triển các loài thiên địch như mèo, rắn, chim cú, … hoặc biện pháp bẫy cây trồng (gieo cấy sớm một diện tích lúa để dẫn dụ chuột đến bắt, tiêu diệt).

– Ốc bươu vàng:

Biện pháp thủ công: Đặt lưới quản lý nguồn nước đầu vào, bắt bằng tay ổ trứng và ốc. Có thể dùng lá cây, xơ mít, … thả xuống ruộng dẫn dụ ốc tập trung để thu gom dễ dàng hơn.

Biện pháp canh tác: Cày bừa kỹ, làm rãnh trên ruộng kết hợp với điều tiết nước để tập trung ốc, thuận tiện cho việc thu gom.

Nếu mật độ ốc cao có thể sử dụng chế phẩm thảo mộc BOURBO 8.3 BR và TICTACK 13.2 BR để rắc.

– Sâu đục thân:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý rơm rạ, cày lật gốc rạ, kèm theo ngâm nước (ngâm dầm) sớm để diệt nhộng.

Biện pháp thủ công: Kiểm tra và ngắt bỏ ổ trứng của sâu, dùng bẫy đèn để bắt sâu trưởng thành.

Biện pháp sinh học: Bảo vệ và phát triển thiên địch như ong ký sinh đèn lồng, ong vàng bắt mồi, … có thể trồng các loại hoa có màu sắc sặc sỡ trên bờ ruộng để thu hút và làm nơi trú ngụ cho các loại thiên địch.

Có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học để phun trừ khi mật độ, tỷ lệ hại của sâu cao như Enasin 32 WP, TP-Thần tốc 16.000 IU, …

– Sâu cuốn lá:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại. Gieo cấy tập trung, không cấy quá dày.

Biện pháp thủ công: Dùng bẫy đèn để bắt sâu trưởng thành.

Biện pháp sinh học: Bảo vệ và phát triển thiên địch như ong ký sinh đèn lồng, ong vàng bắt mồi, … có thể trồng các loại hoa có màu sắc sặc sỡ trên bờ ruộng để thu hút và làm nơi trú ngụ cho các loại thiên địch.

Có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học để phun trừ khi mật độ, tỷ lệ hại của sâu cao như Vi-BT, Bitadin WP, …

– Rầy nâu, rầy lưng trắng:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại, sử dụng giống lúa kháng rầy, gieo cấy tập trung, né rầy.

Biện pháp thủ công: Dùng bẫy đèn để dự báo cao điểm phát sinh rầy.

Biện pháp sinh học: Bảo vệ và phát triển thiên địch như ong kiến ký sinh, bọ xít mù xanh, …

Có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học để phun trừ khi mật độ, tỷ lệ hại của sâu cao như nấm xanh Metharium, …

– Bệnh đạo ôn:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại để diệt trừ mầm bệnh; sử dụng giống lúa kháng bệnh hoặc ít nhiễm.

Biện pháp sinh học:

Có thể sử dụng các loại thuốc trừ bệnh sinh học TP-Zep 18 EC để phun trừ khi bệnh phát sinh, gây hại.

– Bệnh bạc lá:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại để diệt trừ mầm bệnh; chọn giống lúa sạch bệnh, xử lý giống trước khi gieo cấy.

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, nhất là sau những cơn mưa bão. Khi thấy bệnh xuất hiện, luôn giữ đủ nước trong ruộng, có thể sử dụng thuốc trừ bệnh sinh học TP-Zep 18 EC để phun trừ.

  1. Thu hoạch

Không được sử dụng các chất bảo quản, phụ gia đối với lúa hữu cơ; trong quá trình thu hoạch, sơ chế, đóng gói, vận chuyển không được để thóc sản xuất hữu cơ lẫn với thóc sản xuất thông thường.

  1. Ghi chép hồ sơ

Trong quá trình sản xuất lúa hữu cơ, cá nhân, tổ chức sản xuất cần tuân thủ đúng quy định về việc ghi chép nhật ký, hồ sơ và lưu giữ theo quy định.

  1. Quản lý chất thải đồng ruộng

– Tuyệt đối không vứt vỏ bao bì thuốc BVTV, giống, phân bón ngoài đồng ruộng. Phải thu gom và bỏ vào bể chứa để có biện pháp xử lý.

– Sau khi thu hoạch, rơm, rạ nên được giữ lại trên đồng ruộng để làm phân hữu cơ vi sinh. Khuyến khích sử dụng các chế phẩm sinh học như Emina, Bioem, EM, … để ủ phân nhằm đảm bảo quá trình phân hủy tàn dư thực vật được nhanh và triệt để.

Tham khảo bài viết gốc tại đây